Lời nói đầu: - Đây là bộ PSD Typography & Photo Quotes mà mình rất tâm huyết từ những ngày đầu chập chững học hỏi cho đến tận bây giờ, mình muốn chia sẻ lại để những bạn có đam mê như mình giao lưu học hỏi hoặc bạn có thể tuỳ biến và tạo ra cho mình những bức ảnh Typography & Photo Quotes đẹp mắt. Nếu có chia sẻ lại xin hãy ghi nguồn, xin cảm ơn.
Typography & Photo Quotes là gì ? - Photo Quote - Chữ trên ảnh: là cách thể hiện text, trên một bức ảnh (có liên quan) hay nền trống với mục đích muốn truyền đạt nội dung một vấn đề hay một câu nói gì đó đến người xem. Typography - nghệ thuật chơi chữ: đây là một lĩnh vực dành cho những ai yêu thích chữ, cách thể hiện lối đi, style của các nét chữ, cách sắp xếp chữ từ những font chữ có sẵn, hay tự vẽ bằng tay và đồ lại bằng các phần mềm đồ họa phù hợp. Thông tin bộ PSD: Tất cả toàn bộ file mình đã nén lại nên khi các bạn tải về giải nén ra và sử dụng. Ở một file PSD có rất nhiều file nhỏ trong đó. Thông thường 1 dòng cover là 1 layer hoặc 1 group. Để sử dụng layer nào các bạn tắt bật các mắt trong layer của file để xem đâu là dòng text các bạn đang muốn tìm nhé. Khi thêm text vào hình thành công khi muốn thu phóng thì các bạn nhớ giữ phím shift để hình không bị méo hay biến dạng. Toàn bộ Typography có dung lượng tầm 2.45Gb mình nén lại còn khoảng hơn 1Gb để các bạn tiện tải về sử dụng.
- Dung lượng: 1.18GB cực gọn nhẹ. ( Google drive tốc độ cao)
- Chất lượng cao Full HD, 4K rõ từng chi tiết.
- Khoãng 80 file PSD cho các bạn tha hồ tìm hiểu. Dowload Ngay
Việc bảo mật tuyệt đối một thư mục hoặc một tệp là một nhu cầu bức thiết của nhiều người dùng máy tính, đặc biệt với những người dùng chung một máy tính. Mặc dù trong hệ điều hành DOS, trong hệ điều hành Windows và đặc biệt là trong hệ điều hành mạng đã có những thủ tục cài đặt mật khẩu, cài đặt thuộc tính ẩn (H), thuộc tính chỉ đọc (R) vv... Nhưng đó chỉ là những bảo mật cục bộ và mức bảo mật không cao. Các thư mục hoặc các tệp bảo mật được ở chỗ này nhưng không bảo mật được ở chỗ khác. Có các thư mục và tệp được Windows bảo vệ chống xoá nhưng lại xoá được dễ dàng trong DOS... Vậy có cách nào bảo mật được thư mục một cách tuyệt đối không ? Có. Bạn phải tự làm lấy vì chưa có một chương trình nào giúp bạn làm điều này. Phương án để bảo mật tuyệt đối một thư mục mà chúng tôi đã lựa chọn và dùng rất có hiệu quả là đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú của thư mục trên đĩa, làm cô lập các cluster mà thư mục đã chiếm giữ, do đó không thể can thiệp được vào thư mục này bằng bất kì cách nào. Vậy làm thế nào để đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú thật của thư mục ?.
Để làm được điều này bạn cần biết rằng FAT là một bảng định vị file (File Allocation Table). Bảng này gồm nhiều phần tử. Đĩa có bao nhiêu cluster thì FAT cũng có bấy nhiêu phần tử (Cluster là một liên cung gồm nhiều sector nhóm lại). Phần tử thứ n của FAT tương ứng với cluster thứ n trên đĩa. Một file chiếm bao nhiêu cluster trên đĩa thì đề mục FAT của nó cũng có bấy nhiêu phần tử. Phần tử FAT này chứa số thứ tự của một phần tử FAT khác. Phần tử chứa FF FF là mã kết thúc file <EOF>. Như vậy một đề mục FAT của một File sẽ chứa số thứ tự của các cluster mà file chiếm giữ. Đề mục FAT của một thư mục chỉ có một phần tử chứa mã <EOF>. Số thứ tự của phần tử này ứng với số thứ tự của cluster chứa đề mục của các thư mục con và của các tệp có trong thư mục đó. Mỗi phần tử FAT chiếm 2 bytes với FAT 16 bit và chiếm 4 bytes với FAT 32 bit.
Mỗi đề mục của thư mục hoặc của tệp trong bảng thư mục gốc (Root Directory) đều chiếm 32 bytes, phân thành 8 trường như sau: Trường 1 chứa 8 byte tên chính, trường 2 chứa 3 byte phần tên mở rộng, trường 3 là 1 byte thuộc tính, trường 4 chiếm 10 byte (DOS không dùng và dành riêng cho Windows), trường 5 chiếm 2 byte về ngày tháng tạo lập, trường 6 chiếm 2 byte về giờ phút giây tạo lập, trường 7 gọi là trường Cluster chiếm 2 byte chứa số thứ tự của phần tử FAT đầu tiên của mỗi đề mục FAT, trường 8 chiếm 4 byte về dung lượng.
Khi truy cập một thư mục hay một tệp, trước tiên máy đọc 8 trường nói trên trong bảng thư mục, sau đó nhờ đọc được thông tin ở trường cluster mà máy chuyển đến đọc cluster đầu tiên của tệp đồng thời chuyển đến đọc phần tử FAT đầu tiên của đề mục FAT rồi đọc tiếp các phần tử FAT khác trong đề mục để biết số thứ tự của các cluster tiếp theo và truy cập tiếp các cluster này cho đến khi gặp mã FF FF đó là mã kết thúc file <EOF> trong đề mục FAT thì dừng.
Như vậy muốn bảo mật thư mục hoặc tệp nào đó ta phải thay đổi nội dung của trường thứ 7 trong đề mục ROOT để nó không trỏ vào địa chỉ thật của thư mục hoặc của tệp mà trỏ vào một phần tử rỗng nằm ở cuối của FAT (khi đĩa chưa đầy thì phần tử này bao giờ cũng rỗng, tương ứng với cluster rỗng trên đĩa). Đồng thời để trình SCANDISK không phát hiện ra sự thất lạc cluster ta cần phải ghi vào phần tử FAT cuối cùng này giá trị thật của cluster mà thư mục chiếm giữ.
Các thao tác cần thiết để bảo mật thư mục như sau :
1 - Tạo một thư mục BAOMAT ở thư mục gốc và chép tất cả các tệp cần bảo mật vào đó.
2 - Đọc số thứ tự của phần tử FAT cuối cùng (cũng là số thứ tự của cluster có nghĩa cuối cùng của đĩa):
Chạy chương trình Diskedit trong thư mục NC sau đó gõ ALT+C để làm hiện ra cửa sổ Select Cluster Range. Giả sử trong cửa sổ này bạn nhận được thông tin Valid Cluster numbers are 2 through 33,196. điều này có nghĩa là số thứ tự của Cluster có nghiã cuối cùng của đĩa là 33.196, đó cũng là số thứ tự của phần tử có nghĩa cuối cùng của FAT. Đọc xong thì gõ ESC .
3 - Tìm đề mục của thư mục cần bảo mật trong bảng Root Directory để ghi giá trị vừa đọc được ở bước 2 vào trường Cluster của đề mục ấy như sau:
Chạy Diskedit và gõ ALT+R, dịch con trỏ lên thư mục gốc và ấn Enter để mở bảng thư mục gốc. Rà bảng thư mục từ trên xuống và dừng lại ở đề mục cần bảo mật. Dịch chuyển con trỏ tới cột Cluster của đề mục này, ghi lại giá trị cũ vào giấy và nhập vào đó giá trị mới (với ví dụ trên là 33196). Nhập xong thì dịch con trỏ xuống dưới rồi gõ CTRL+W, chọn nút Write trong cửa sổ Write changes để ghi vào đĩa.
4 - Ghi giá trị cũ đã ghi nhớ trên giấy vào phần tử cuối của FAT bằng cách chạy chương trình Diskedit, gõ ALT+S làm hiện lên cửa sổ Select Sector Range, với mục Sector Usage bạn sẽ nhìn thấy vùng FAT 1 và vùng FAT 2 chiếm từ sector nào đến sector nào. Chẳng hạn bạn được thông tin sau: 1-130 1st FAT area, 131-260 2nd FAT area, có nghĩa là phần tử cuối cùng của FAT 1 nằm ở sector 130 và của FAT 2 là sector 260. Bạn hãy gõ vào hộp Starting Sector:[...] số thứ tự của Sector cuối cùng của FAT 1 (với ví dụ trên là 130) và ấn Enter để mở cửa sổ Disk Editor, dịch chuyển con trỏ đến cluster cuối cùng có nghiã của FAT 1 (vừa dịch con trỏ vừa quan sát chỉ thị số cluster ở thanh trạng thái và dừng lại ở cluster có nghĩa cuối cùng với ví dụ trên là 33196). Nhập vào đó giá trị đã ghi nhớ trên giấy ở bước 3 . Cuối cùng gõ Ctrl+W, đánh dấu vào mục Synchronize FATs và chọn Write để ghi vào 2 FAT của đĩa.
Chú ý:
* Khi cần truy cập thư mục này bạn chỉ cần nạp lại giá trị cũ cho trường Cluster của đề mục Root mà không cần xoá bỏ giá trị đã ghi ở cuối FAT.
* Vì hệ điều hành Windows có chế độ bảo vệ vùng đĩa hệ thống nên muốn thực hiện các thao tác trên bạn phải khởi động máy ở hệ điều hành DOS.
* Cần bỏ chế độ bảo mật này trước khi thực hiện chống phân mảnh (Defrag). Tài liệu được sưu tầm từ thủ thuật pc4x
>
Hôm nay Thủ Thuật Pc sẽ chia sẽ TUT Check pass Facebook.
Bấm vào quên mật khẩu -> nhập số điện thoại nick đã chuẩn bị lúc nãy ( nick chưa add mail ) -> không còn truy cập được nữa . - Lúc này ta nhập thông tin nick đã add mail vào ( nhớ là những thông tin ghi đều không được bỏ dấu nha ) - Chọn vấn đề : Tôi đã mất hoàn toàn quyền truy cập vào số này hoặc khác ( cái nào cũng được) - Đến bước mô tả vấn đề thì nhập : " Tôi không thể truy cập vào điện thoại. Tài khoản này rất quan trọng với tôi, hãy giúp tôi. Tôi rất cần nó cho hợp đồng vào ngày mai, hợp đồng này rất quan trọng với tôi. Mong Facebook giúp tôi lấy lại tài khoản, cảm ơn." ( Nhớ dịch sang ip đã chọn lúc ban đầu ) . -----»» Dịch : " I can not access the phone. This account is very important to me, please help me. I needed it for the contract tomorrow, this agreement is very important to me. Looking forward to help me regain Facebook account, thanks. " - Giấy tờ tùy thân thì các bạn UP giấy tờ tùy thân đã chuẩn bị lúc đầu vào -> GỬI - Sau đó vào email và hóng 5-10 phút thì FaceBook sẽ gửi một email về và bạn REP lại mail của Facebook với cú pháp như sau : - Hello. I have completely lost access to this number. I was beaten complete range of personal information, the phone number. Currently, I am unable to access the phone numbers and accounts. I just remember some personal information as follows : - My Name : tên của victim ( tên phải giống với CMND nhé ) - Date of birth : sinh nhật victim (giống với CMND luôn ) - Path Profile : Link FaceBook victim - Gmail login : mail của victim - Phone number : Nhập số điện thoại victim - Giấy tờ tùy thân của tôi : (up giấy CMND lên ) Thank you. Please help me . * Làm xong các bước trên là Ok , Chỉ cần chờ thôi . Nên Check lúc khuya, sáng là nó rep lại ngay. Nếu giấy tờ Fake phải Fake cho đẹp, gọn gàng, không tì vết. Không là nick ở đảo không về đâu . * Lưu ý : Fake ip sang Canada thì ít gặp Elliott ( cỡ 40% là không gặp ) Cách này tỉ lệ thành công khoảng 50%, thử ik rồi biết.
>
Hôm nay Thủ Thuật Pc4x hướng dẫn các bạn Thủ Thuật Xâm Nhập Máy Tính Khi Đăng Online
Computer Intrusion When Posting Online
Công cụ cần thiết : Ðầu tiên là bạn cần là một chương trình scan gọi là Netbios scaner. Tôi dùng Legion hoặc Winhackgold . Chương trình sẽ scan tất cả các máy có mở chia sẻ file trên cùng một netbios.
Bắt đầu : Sau khi kết nối vào mạng, bạn vào Start/Run rồi đánh winipcfg, bạn sẽ nhận được một địa chỉ IP mà ISP gán cho bạn mỗi khi bạn kết nối, nếu bạn kết nối bằng Modem thì số IP này sẽ thay đổi gọi là IP động.Trong mục SCAN FROM của Legion bạn hãy đánh địa chỉ IP của mình vào. Ví dụ tôi có 203.160.11.48 thì tôi đánh trong Legion on là 203.160.11 thôi. Bây giờ ở mục TO của Legion bạn đánh 203.160.xx (xx là địa chỉ IP bất kì bạn đánh vào, bạn nên đánh số gần nhất với IP của mình, tôi chọn số 12). Bây giờ ấn nút SCAN, Legion sẽ bắt đầu scan và cho tất cả các địa chỉ IP nó tìm thấy 1 - 254. Nếu bạn may mắn thì khi chọn một địa chỉ IP thì bạn sẽ nhìn thấy như sau : Shared resources at \\206.11.11.42 Sharename Type Comment ---------------------------------------------- A Disk Floppy CDRIVE Disk C:\ Drive DDRIVE Disk D:\ Drive CDROM Disk CD-Rom Read Only The command was completed successfully.
Hãy click vào địa chỉ IP đó với các lệnh của USE NET bạn sẽ có quyền kiểm soát địa chỉ IP đó. Trong cửa sổ DOS-Promt bạn hãy sử dụng các lệnh sau: NET USE [drive: | *] [\\computer\directory [password | ?]] [/SAVEPW:NO] [/YES] [/NO] NET USE [port:] [\\computer\printer [password | ?]] [/SAVEPW:NO] [/YES] [/NO] NET USE drive: | \\computer\directory /DELETE [/YES] NET USE port: | \\computer\printer /DELETE [/YES] NET USE * /DELETE [/YES] NET USE drive: | * /HOME drive Specifies the drive letter you assign to ashared directory. * Specifies the next available drive letter. If used with /DELETE, specifies to disconnect all of your connections.port Specifies the parallel (LPT) port name you assign to a shared printer.computer Specifies the name of the computer sharing the resource.directory Specifies the name of the shared directory.printer Specifies the name of the shared printer.password Specifies the password for the shared resource, if any. ? Specifies that you want to be prompted for the password of the shared resource. You don't need to use this option unless the password is optional. /SAVEPW:NO Specifies that the password you typeshould not be saved in your password-listfile. You need to retype the password the next time you connect to this resource. /YES Carries out the NET USE command without first prompting you to provide information or confirm actions. /DELETE Breaks the specified connection to a shared resource. /NO Carries out the NET USE command, responding with NO automatically when you are prompted to confirm actions. /HOME Makes a connection to your HOME directory if one is specified in your LAN Manager or Windows NT user account. To list all of your connections, type NET USE without options. To see this information one screen at a time, type the following at the command prompt: NET USE /? | MORE or NET HELP USE | MORE Sau khi xâm nhập bạn cần lấy các thông tin của IP này ! Hãy vào những cái có kiểu \program files\cutètp\tree.dat, \mirc\download, windows\*.pwl ... Keyword:cách xâm nhập máy tính, cách hack máy tính người khác Tài liệu được Admin 4x Sưu tầm tư các khóa học hack và bảo mật
>
Hôm nay Thủ Thuật Pc4x Sẻ Chia Sẻ Cho Các Bạn 10 Thủ Thuật Tìm Kiếm
1. Dùng thành thạo công cụ tìm kiếm
Nếu bạn thường dùng hai hay ba site tìm kiếm nào đó, hãy tập dùng thành thạo các quy tắc tìm kiếm nâng cao của chúng, bạn sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
2. Xác định thông tin cần tìm
Khi muốn tìm thông tin về một sản phẩm nào đó, hãy cung cấp câu hỏi giúp cho site tìm kiếm biết thông tin mà bạn muốn tìm. Hãy nhập "digital camera reviews" (điểm qua các loại máy ảnh số) thay vì chỉ có "digital cameras". Những từ như "compare" (so sánh) và "buy" (mua) cũng có ích.
3. Đặt câu hỏi trong dấu nháy kép
Đặt nhóm từ truy vấn trong dấu nháy kép (" ") thường cho kết quả tuyệt vời
4. Dùng câu hành động
Thường thì bạn có thể định vị nhanh chóng thông tin cần tìm bằng cách đưa vào câu truy vấn dạng tác vụ. Hãy thử dùng câu truy vấn có dạng như "sell digital cameras" (bán máy ảnh số)
5. Sử dụng toán tử logic
bạn có thể dùng các toán tử logic như AND, OR...trong câu truy vấn. Hãy tham khảo các thủ thuật với toán tử logic ở địa chỉ dưới đây
Nếu bạn muốn có các liên kết liên quan đến một thời điểm cụ thể, hãy đưa thêm ngày hoặc năm vào trong cặp dấu nháy kép. Ví dụ: "Olympics and 2002".
7. Dùng nhóm từ liên quan
Nếu bạn tìm kiếm tài liệu chuyên biệt, hãy lưu ý tới các nhóm từ đặc biệt được dùng trong lĩnh vực đó. Chẳng hạn để tìm kiếm học bổng du học, bạn có thể tìm kết hợp "Scholarship" với "Fullbright".
8. Suy nghĩ kỹ trước khi click chuột
Để tránh lãng phí thời gian với những site không phù hợp, hãy duyệt qua phần giới thiệu của các liên kết trong danh sách kết quả tìm kiếm, xem xét theo ngữ cảnh câu truy vấn của bạn, địa chỉ URL, đặc trưng của công ty sở hữa site, và ngày tháng (nếu có thể)
9. Hỏi chuyên gia
Bạn có thể tiết kiệm được thời gian bằng cách nhờ chuyên gia. Ví dụ như có vấn đề liên quan đến rượu? Hãy đến thẳng web site chuyên về lĩnh vực này là Wine Spectator thay vì tìm kiếm trên Google hay Yahoo.
Biết khi nào nên kết thúc việc tìm kiếm trên web là rất quan trọng. Tuỳ thuộc vào câu hỏi của bạn, đôi khi việc nhấc điện thoại (để hỏi) lại nhanh hơn nhiều.
Keyword: cách tìm kiếm hữu dụng, cách tìm kiếm kết quả cuụ thể, thủ thuật hay Nguồn: ADMIN sưu tầm được từ Các Khóa Học IT
>
Sau khi Truy Cập URL, các bạn lấy Link Website của các bạn cần Index lên sau đó Dán vào Ô
Sau khi gửi yêu cầu các bạn sẽ nhận được thông báo "Success! The message was sent. Our staff will review it soon. Thank you! " Như vậy Website của các bạn đã được index lên Cốc Cốc .
Keyword: index website, seo top website, hien thi website tren google
>
Sau khi Dowload tiện ích về, các bạn nhấn vào Thống Kê Tin Nhắn rồi đợi nó load..
Như vậy chúng ta đã xem được thống kê toàn bộ tin nhắn rồi , bạn cug có thể xem lại tin nhắn đầu tiên với một người nào đó.
Một số tiện ích: Thống kê facebook, xem ai đang online facebook, bảo mật facebook, chuyển đổi theme facebook, chuyển đổi theme trình duyệt, bảo mật chống website nguy hiểm , block web chứa mã độc ...